2021年12月2日 星期四

清朗鎮 Covid-19 疑似病例呈陽性

 

CÔNG AN HUYỆN BÌNH XUYÊN

CÔNG AN TT THANH LÃNG

 


Số:        /BC-CATT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thanh Lãng, ngày 02 tháng 12 năm 2021

 

BÁO CÁO

Ca nghi ngờ dương tính Covid-19 trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng

 

Kính gửi: Lãnh đạo Công an huyện Bình Xuyên

        

         Công an thị trấn Thanh Lãng báo cáo trường hợp ca bệnh nghi ngờ dương tính SARS-CoV-2 trên địa bàn thị trấn Thanh Lãng như sau:

         I. THÔNG TIN BỆNH NHÂN NGHI NGỜ:

         Họ và tên: Nguyễn Văn Khôi       Sinh năm: 27/7/1993

          Địa chỉ: TDP Đồng Lý, thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

          Nghề nghiệp: Nhân viên

          Nơi làm việc: Công ty Tài chính FE CREDIT (cùng tòa nhà với bảo hiểm ViettinBank), 589 đường Mê Linh, Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.

          SĐT: 0971885683

              Hồi 21h00p ngày 02/12/2021, Nguyễn Văn Khôi đến trạm y tế khai báo y tế, Trạm y tế thị trấn Thanh Lãng làm xét nghiệm test nhanh SARS CoV-2, đến 21h15p cho kết quả test nhanh nghi ngờ dương tính. Thời điểm đến Trạm y tế có triệu chứng sổ mũi, sốt, hắc xi hơi. Sau khi có kết quả test nhanh nghi ngờ, nhân viên trạm y tế yêu cầu Nguyễn Văn Khôi cách ly tạm thời tại khu vực của Trạm y tế để lấy mẫu xét nghiệm PCR.

         Những người sinh sống cùng Khôi gồm:

+ Bố Nguyễn Văn Tiền, SN 1966 

Nghề nghiệp làm thợ mộc tại nhà

+ Mẹ Đỗ Thị Thuân, SN 1963 nấu ăn trường Tiểu học Thanh Lãng B

+ Bà nội Nguyễn Thị Kết  SN1943

+ Vợ Nguyễn Thị Liên sinh năm 1995, Công ty Indoflex KCN Bình Xuyên.

+ Con Nguyễn Khánh Ngân

      Những người tiếp xúc tại Công ty

      - Bùi Văn Hùng, SN 1993 ở Minh Trí- Sóc Sơn.

      - Hà Văn Mạnh, SN 1997 tạm trú ở Quảng Khai, Thiện Kế.

      - Nguyễn Công Hậu, SN 1993 ở Minh Trí- Sóc Sơn.

      - Nguyễn Thị Lý Hương, SN 1995 ở Minh Trí- Sóc Sơn.

      - Trần Thị Ngân, SN 1995 ở Khai Quang- Vĩnh Yên.

      - Hoàng Thị Thương, SN 1990 ở Tuyên Quang tạm trú ở Quảng Khai, Thiện Kế.

      - Đỗ Thị Hằng, SN 1988, ở TDP Lò Cang- Hương Canh.

      - Vũ Thị Nguyệt, SN 1992 ở Yên Lạc- Vĩnh Phúc.

      - Nguyễn Thị Thúy, SN 1996 ở Yên Lạc.

      - Trần Thị Trang, SN 1990 ở Tuyên Quang, tạm trú ở Quảng Khai, Thiện Kế.

      - Trần Thị Định, SN 1986 ở Tam Dương (0397811928).

      - Đặng Thị Mây, SN 1991 ở Tân Phong, Bình Xuyên.

      - Nguyễn Thị Lan, SN 1993 ở Bàn giản, Lập Thạch.

     

II. YẾU TỐ DỊCH TỄ, LỊCH TRÌNH DI CHUYỂN CỦA NGUYỄN VĂN KHÔI

- Ngày 29/11/2021:

+ Khoảng 08h30 đến quán nước ngã tư Coopmart đối diện ngân hàng BIDV có tiếp xúc với vợ chồng chủ quán,

+ Đến 10h đến quán trà đá ở bên cạnh Coopmart gần nội thất ô tô Hà Lâm tiếp xúc với chủ quán.

+ Đến 11h30 về phòng trọ của Hà Văn Mạnh ở Quảng Khai, Thiện Kế về ngủ, về phòng trọ tiếp xúc Hoàng Thị Thương, Trần Thị Trang là đồng nghiệp và trọ ở Quảng Khai, Thiện Kế.   

+ Đến 15h đến cửa hàng spa ở Ngõ 8 Nguyễn Tất Thành, phường Khai Quang- TP Vĩnh Yên gặp anh Lê Mạnh Quang làm chủ Spa Dương Thị Thúy Hiền là người yêu của Quang, Nguyễn Thị Nhung, SN 1990 làm nhân viên bất động sản ở Khu HC 2, Liên Bảo, Vĩnh Yên, chị Nguyễn Thị Diệu, SN 1994 ở TDP Hốp, phường Hội Hợp- TP Vĩnh Yên

+ Đến 17h00 ra quán nước ở gần siêu thị Coopmart gần gần nội thất ô tô Hà Lâm tiếp xúc với chủ quán, anh Bùi Văn Hùng làm cùng công ty và Vũ Văn Hoành, SN 1990 ở Vĩnh Tường làthu hồi nợ ngân hàng VPBank (0338439893, 0981049835), Nguyễn Thị Thu Yến, SN 1995 ở thôn Bảo Trưng, xã Phú  Đa, huyện Vĩnh Tường .

+ Đến 17h30 về Công ty.

+ Đến 19h30 về nhà anh Nguyễn Thế Hiệp, SN 1993 ở TDP Đồng Lý- TT Thanh Lãng chơi, tiếp xúc với anh Hiệp sau đó ra quán tạp hóa Ngân Tuân ở TDP Đồng Lý tiếp xúc chị Ngân chủ quán sau đó về nhà.

- Ngày 30/11/2021:

+ 08h10 đi làm đến quán bánh mỳ ở ngã tư Phú Xuân, tiếp xúc với chủ quán có đeo khẩu trang, uống nước một mình.

+ 08h30 đến Công ty đi làm bình thường gặp Hoàng Ngọc Oanh, SN 1996 ở Tích Sơn- Vinh Yên và Hải là người yêu của Oanh, Vũ Thị Nhung, SN 1995 ở Định Trung- Vĩnh Yên (khách hàng, sđt 0969941195).

+ 11h15 ra quán photo Hoàng Hiệp ở đường Tôn Đức Thắng- Khai Quang- Vĩnh Yên tiếp xúc với chủ quán là anh Hiệp.

+ 12h về Công ty.

+ 13h đến quán bún ở khu đô thị Bắc Đầm Vạc tiếp xúc với 01 nhân viên nhuưng do hết hàng nên đi về ăn quán bún cá ở đường Ngô Gia Tự, Khai Quang- Vĩnh Yên. Đi ăn cùng có Hùng, Mạnh, Nguyễn Thị Lý Hương, Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Công Hậu, làm công ty.

+ Đến 14h về công tylàm việc

+ Đến 15h30 đến café Vĩnh Yên Xanh ở quảng trường Vĩnh Yên tiếp xúc với Nguyễn Thị Nhung, SN 1990 làm nhân viên bất động sản ở Khu HC 2, Liên Bảo, Vĩnh Yên, chị Nguyễn Thị Diện, SN 1994 ở TDP Hốp, phường Hội Hợp- TP Vĩnh Yên và anh Mạnh quán điện thoại ở TDP Công Bình- TT Thanh Lãng.

+ Đến 17h về nhà.

Ngày 01/12/2021

Khoảng 08h15 đến Công ty làm việc trong đó có họp toàn bộ nhân viên công ty khoảng 12-13 người.

+ Khoảng 12h ăn cơm tại Công ty,

+ Đến 16h ra quán nước cổng siêu thị Coopmart tiếp xúc với Bùi Văn Hùng và Hà Văn Mạnh làm cùng Công ty và Đặng Việt Anh ở Khai Quang- Vĩnh Yên (sđt 0988164492).

+ Đến 18h00 đi xe máy về đến nhà anh Nguyễn Công Thăng ở TDP Yên Thần- Thanh Lãng chơi tiếp xúc với anh Thăng, sau đó ra quán sửa xe máy ở chợ Thanh Lãng tiếp xúc với Nguyễn Vũ Sơn là chủ quán và 01 thợ sửa xe tên Dũng.

+ Về nhà tiếp xúc với cháu Công (con nhà Quang Linh), chú ruột là Nguyễn Văn Tuyến  làm nghề mộc và Nguyễn Văn Dũng và Nguyễn Văn Chiến là 02 con của Tuyến là học sinh THCS Thanh Lãng đều ở TDP Đồng Lý- TT Thanh Lãng

Ngày 02/12/2021:

- Khoảng 8h15 phút đến xưởng xe nhà anh Tỉnh ở TDP Đồng Lý, thị trấn Thanh Lãng.

 - Khoảng 08h30 đến quán nước cổng ngân hàng Viettinbank ở vòng xuyến KCN Bình Xuyên tiếp xúc chị Thơm ở Tiền Châu - Phúc Yên sđt 0398875966.

- Đến 9h15 thì đến ngân hàng AgriBank khu phố 1 thị trấn Hương Canh tiếp xúc với bảo vệ và giao dịch viên không biết tên có đeo khẩu trang,

- Khoảng thời gian từ 10 đến 10h30 quay lại  ngân hàng ViettinBank chi nhánh Bình Xuyên vào quầy giao dịch tiếp xúc với lễ tân không biết tên sau đó ngồi chờ nhưng không làm được việc thì đi lên Vĩnh Yên,

- Khoảng 10h45 đến quán cà phê thế giới xanh đường Nguyễn Du phường Khai Quang- Vĩnh Yên tiếp xúc với anh Bùi Văn Hùng, Nguyễn Công Hậu, Hà Văn Mạnh làm cùng công ty;

- Khoảng 11h25 đến quán trà đá ở khu đồi cao phường Đống Đa thành phố Vĩnh Yên cạnh quán làm lốp gần cổng Viễn thông Vĩnh Phúc tiếp Bùi Xuân Cường ở Ngô Quyền- Vĩnh Yên  SĐT 0947186386, sau đó quay về quán cà phê thế giới xanh. Tại đây tiếp xúc với chủ quán là Lưu Thị Nga và anh Bùi Văn Hùng, Nguyễn Công Hậu, Hà Văn Mạnh.

- Sau đó vào quán ăn lote trong siêu thị coopmat ăn trưa cùng với anh Bùi Văn Hùng, Nguyễn Công Hậu, Hà Văn Mạnh.

- Đến khoảng 13h ra quán trà đá cạnh coopmat (gần nội thất ô tô Hà Lâm) ngồi uống nước 15 phút tiếp xúc với anh Bùi Văn Hùng, Nguyễn Công Hậu, Hà Văn Mạnh, sau đó đến quán café H2 ở đường Phạm Ngọc Thạch phường Khai Quang tiếp xúc với Bùi Văn Hùng.

- Đến14h chiều, tiếp xúc với Hoàng Ngọc Oanh, SN 1996 ở Tích Sơn- Vĩnh Yên sđt 0848668101 và anh Hải là người yêu của Oanh và 01 bạn nam đi cùng Oanh, Vũ Thị Nhung, SN 1995 ở Định Trung- Vĩnh Yên, làm ở Ngân hàng SHB- Vĩnh Yên. Sau đó 16h30 quay lại trà đá cạnh cổng siêu thị Coopmart (gần nội thất ô tô Hà Lâm) uống nước với Bùi Văn Hùng và Hà Văn Mạnh,

- Đến 17h10 đến quán nước ở cổng Ban quản lý KCN Bá Thiện ở Trại Cúp- Bá Hiến không tiếp xúc với ai.

- Đến 18h đến quán trà sữa Toco ở Trại Cúp tiếp xúc với Nguyễn Thị Oanh, SN 2000, nhân viên trả góp điện thoại MC Credit, ở Thống Nhất- Bá Hiến.

- Đến 19h40 về đến nhà tiếp xúc bà Thảo (Nhung) là hàng xóm ở TDP Đồng Lý- TT Thanh Lãng, sang quầy thuốc đối diện nhà tiếp xúc với chị Tâm- chủ quầy thuốc.

III. NHỮNG VIỆC ĐÃ LÀM:

Lập chốt để phong tỏa nhà của Nguyễn Văn Khôi ở TDP Đồng Lý thị trấn Thanh Lãng trong khi chờ kết quả PCR:

Cách lý quản lý Nguyên Văn Khôi tại nhà Quân sự thị trấn Thanh Lãng.

Đề xuất ban chỉ đạo phòng chống dịch thi trấn cho phun khử khuẩn đối với  khu vực phong tỏa.

         Vậy, Công an thị trân Thanh Lãng báo cáo lãnh đạo Công an huyện và xin ý kiến chỉ đạo để triển khai các biện pháp phòng chống dịch.

 

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- Lưu: VT-CATT.

TRƯỞNG CÔNG AN THỊ TRẤN

 

 

 

 

 

Trung tá Lưu Văn Thành

 

 

 

  

2021年12月1日 星期三

消防器材、消防、消防、消防和民法、防火和消防、消防和消防調查

 

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/2020/TT-BCA

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHUYÊN NGÀNH

Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an:

Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về danh mục, số lượng, kinh phí bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Lực lượng dân phòng;

2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;

4. Công an các đơn vị, địa phương;

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

Điều 3. Nguyên tắc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

3. Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, mục đích, đối tượng sử dụng.

4. Phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương và khả năng bảo đảm kinh phí của cơ sở.

Chương II

TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHUYÊN NGÀNH

Điều 4. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng

1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội dân phòng được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tùy theo tính chất, đặc điểm về địa lý, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương, lực lượng dân phòng có thể được trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).

3. Căn cứ vào danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm trang bị cho lực lượng dân phòng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu thực tiễn công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý, cơ quan Công an có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng bảo đảm theo quy định và xem xét, quyết định trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác.

Điều 5. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trang bị phương tiện tại các mục 3, 4, 5 và mục 6 của Phụ lục II và Phụ lục III phụ thuộc vào số lượng đội viên nhưng không ít hơn số lượng quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.

2. Trường hợp cơ sở được trang bị phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì việc trang bị loại, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng được thực hiện theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở để xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành bảo đảm theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các chức danh của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

4. Ngoài danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở và khả năng bảo đảm kinh phí, có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

Điều 6. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

1. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 48 Nghị định số 136/2020/NĐ-CPđiểm c khoản 1 Điều 29, khoản 2 Điều 42 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở bảo đảm kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 136/2020/NĐ-CPđiểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.

Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc các cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

2. Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đã được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo định mức bằng hoặc cao hơn quy định tại Thông tư này trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng cho đến khi phương tiện bị hỏng phải thay thế; trường hợp chưa được trang bị hoặc đã được trang bị nhưng thấp hơn số lượng quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư trang bị các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ vào cuối tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) việc thực hiện quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

b) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).

c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý với các nội dung: Nguyên tắc quản lý, sử dụng phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, lực lượng dân phòng được trang bị, sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng được giao sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện; các chức danh của lực lượng dân phòng được sử dụng phương tiện và loại phương tiện được trang bị, sử dụng; các nội dung khác có liên quan.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để có hướng dẫn kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Công an;
- Lưu: VT, C07.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI DÂN PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an)

STT

DANH MỤC

SỐ LƯỢNG

ĐƠN VỊ

NIÊN HẠN SỬ DỤNG

1

Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg

05

Bình

Theo quy định của nhà sản xuất

2

Bình khí chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít

05

Bình

Theo quy định của nhà sản xuất

3

Đèn pin (độ sáng 200 lm, chịu nước IPX4)

02

Chiếc

Hng thay thế

4

Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)

01

Chiếc

Hng thay thế

5

Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm)

01

Chiếc

Hng thay thế

6

Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm)

01

Chiếc

Hng thay thế

7

Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg)

01

Chiếc

Hng thay thế

8

Túi sơ cứu loại A (Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

01

Túi

Hng thay thế

9

Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg.

01

Chiếc

Hỏng thay thế

 

PHỤ LỤC II

DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA, ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

DANH MỤC

SLƯỢNG

ĐƠN VỊ

NIÊN HẠN SỬ DỤNG

Thuộc phụ lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP

Thuộc phụ lục II Nghị định số 136/2020/NĐ-CP

 

1

Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg

03

05

Bình

Theo quy định của nhà sản xuất

2

Bình khí chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít

03

05

Bình

Theo quy định của nhà sản xuất

3

Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

03

05

Chiếc

Hng thay thế

4

Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

03

05

Bộ

Hng thay thế

5

Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

03

05

Đôi

Hng thay thế

6

Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

03

05

Đôi

Hng thay thế

7

Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH)

03

05

Chiếc

Hng thay thế

8

Đèn pin (độ sáng 200lm, chịu nước IPX4)

01

02

Chiếc

Hng thay thế

9

Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)

01

02

Chiếc

Hng thay thế

10

Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm)

01

01

Chiếc

Hng thay thế

11

Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm)

01

01

Chiếc

Hng thay thế

12

Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg)

01

01

Chiếc

Hỏng thay thế

13

Túi sơ cứu loại A (Theo Thông tư số 19/2016/TT- BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

01

02

Túi

Hỏng thay thế

14

Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg.

-

01

Chiếc

Hng thay thế

15

Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu chuẩn IP54)

-

02

Chiếc

Hỏng thay thế

 

PHỤ LỤC III

DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHUYÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA, ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

DANH MỤC

SỐ LƯỢNG

ĐƠN VỊ

NIÊN HẠN SỬ DỤNG

1

Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg

10

Bình

Theo quy định của nhà sản xuất

2

Bình khí chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít

10

Bình

Theo quy định của nhà sản xuất

3

Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

10

Chiếc

Hỏng thay thế

4

Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

10

Bộ

Hỏng thay thế

5

Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

10

Đôi

Hỏng thay thế

6

Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ

10

Đôi

Hỏng thay thế

7

Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH)

10

Chiếc

Hỏng thay thế

8

Mặt nạ phòng độc cách ly (loại có mặt trùm và bình khí thở)

03

Bộ

Hỏng thay thế

9

Đèn pin (độ sáng 300 lm, chịu nước IPX5)

03

Chiếc

Hỏng thay thế

10

Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)

02

Chiếc

Hỏng thay thế

11

Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

12

Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

13

Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

14

Dây cứu người (dài 30 m, sợi polyester, chống nước, chống cháy, chịu nhiệt; tải trọng 500 kg; lực kéo đứt 100 KN)

02

Cuộn

Hỏng thay thế

15

Thang chữa cháy (dài 3,5m; chất liệu kim loại chịu lực)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

16

Túi sơ cứu loại B (Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

01

Hộp

Hỏng thay thế

17

Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm; tải trọng 160 kg).

01

Chiếc

Hỏng thay thế

18

Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu chuẩn IP55)

02

Chiếc

Hỏng thay thế

 

vedio transcript

 00:13 vì có một số nguyên vật liệu cần đăng ký mua, vậy nên chúng ta sẽ bắt đầu nói về việc mua mặt hàng này trước. 00:23 bộ phận thu mua...